Phân loại các chỉ số huyết áp

Huyết áp có hai con số:

- Huyết áp tối đa hay tâm thu (ứng với số trên ở máy đo huyết áp)

- Huyết áp tối thiểu hay tâm trương (ứng với số dưới ở máy đo huyết áp)

  • Như vậy chỉ số huyết áp bình thường là dao động trong khoảng 90/60mmHg đến 140/90mmHg, nhiều người thừa nhận giới hạn trên của huyết áp bình thường ở người trẻ là 145/95.
  • Chỉ số huyết áp là thấp khi huyết áp tối đa <>
  • Chỉ số huyết áp là cao khi huyết áp tối đa > 140 hoặc huyết áp tối thiểu > 90.

Cần rất thận trọng khi kết luận một người là bị tăng huyết áp và chỉ được khẳng định là bệnh khi tăng huyết áp là thường xuyên. Do đó phải đo huyết áp nhiều lần trong ngày (sáng, trưa, tối), theo dõi trong nhiều ngày. Phải đo huyết áp cả hai tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1 phút ở tư thế đứng. Ở một số người huyết áp có thể tăng nhất thời khi quá xúc cảm, stress, hoặc sau khi uống rượu, bia, sau tập luyện, lao động nặng… chẳng hạn.

Cách đọc các thông số huyết áp ở máy đo huyết áp điện tử


p22845 Chỉ số huyết áp và cách đọc đúng ở máy đo

- Đo cổ tay: Tư thế ngồi giống như khi đo cánh tay. Túi hơi nằm mặt trong cổ tay, ngang với tim (có thể kê thêm đồ vật dưới cổ tay). Đọc kết quả: huyết áp tâm thu (116), huyết áp tâm trương (65) và nhịp tim (68 )

p22846 Chỉ số huyết áp và cách đọc đúng ở máy đo

- Đo bắp tay: Ngồi thẳng lưng, chân đặt song song trên sàn nhà. Băng quấn túi hơi nằm vùng trên khuỷu tay, ngang với tim. Dây đo ống nghe đặt lên động mạch cánh tay. Đọc kết quả: huyết áp tâm thu (127), huyết áp tâm trương (82) và nhịp tim (89).

Theo: Chỉ số huyết áp và cách đọc đúng ở máy đo

0 Response to " "

Đăng nhận xét